Chính vì vậy, đây là vấn đề luôn được người lao động quan tâm và đặt câu hỏi: Mức lương cơ bản sẽ nhận được là bao nhiêu? Tổng thu nhập để ra sau khi trừ các khoản chi phí còn lại được bao nhiêu? Mức lương thay đổi như thế nào trong thời gian làm việc?
Để giúp người lao động hiểu rõ hơn về vấn đề này, đội ngũ cán bộ tư vấn và ban quản trị Japan.net.vn sẽ giải đáp rõ nhất những thông tin này.
1. Lương cơ bản đi XKLĐ là bao nhiêu?
Hiện tại, mức lương cơ bản mà người lao động được ký với xí nghiệp Nhật dao động trong khoảng 120.000 đến 150.000 Yên/tháng.
Mức lương này gần như không thay đổi tại Nhật trong vài năm nay, mỗi năm vẫn tăng lên theo tỷ lệ nhất định tại từng vùng, tuy nhiên tỷ lệ thay đổi không cao.
Lưu ý một chút vì đây là mức lương tối thiểu mà người lao động nhận được, cùng với vị trí công việc nhưng nếu là công nhân Nhật sẽ được trả cao hơn.
Do vậy người lao động cũng không phải quá thắc mắc về mức thu nhập này và hoàn toàn yên tâm là sẽ được mức tối thiểu nằm trong khoảng này.
Tính theo tỷ giá cuối năm 2020 Yên = 217 đồng cao hơn rất nhiều so với thời điểm năm 2018. Theo tỷ giá này thì với mức lương như trên người lao động nhận được hàng tháng từ 21.000.000 – 27.000.000 đ (tương đương 1.000 – 1.270 USD/tháng).
“Thời gian gần đây mức tỷ giá thông thường của đồng Yên Nhật rơi vào khoảng 210-230 đồng/Yên”, tương đương mức lương người lao động nhận được từ 27,6 – 33,5 triệu đồng/tháng (1.200 -1.500 USD/tháng)
Lương của người lao động áp theo luật lao động Nhật Bản, mức lương này tính theo giờ làm việc, mỗi giờ nhận được từ 650 – 850 Yên/giờ. Yêu cầu 8 tiếng/ngày, mỗi tuần từ 40-44 tiếng. Để biết chính xác thông tin lương tối thiểu tại 47 vùng Nhật Bản.
Bắt đầu từ 1/06/2020, chính phủ Nhật Bản tăng lương cơ bản tại 47 tỉnh thành ở Nhật Bản đây có lẽ là tin vui của rất nhiều bạn thực tập sinh đã đang và sắp sang Nhật Bản làm việc.
Tuy nghiên kể từ ngày 1/06/2020 Nhật Bản sẽ tăng mức thuế giá trị gia tăng từ 8% lên 10 %
So với thời điểm trước đó, mức lương tối thiểu vùng này tăng từ 26-29 yên/h, mức tăng này có thể tăng cao hơn nữa tuỳ vào quy mô xí nghiệp và tính chất công việc. Cụ thể mức lương tối thiêủ vùng 2020 sẽ được điều chỉnh như sau
THỨ TỰ | LƯƠNG MỖI GIỜ | 都道府県(前年比 上昇率)
Mức tăng mức lương tối thiểu vùng so với năm trước |
1 | 1,013円 | Tokyo – 東京 (+28円) |
2 | 1,011円 | Kanagawa – 神奈川 (+28円) |
3 | 964円 | Osaka – 大阪 (+28円) |
4 | 926円 | Saitama – 埼玉 (+28円) Aichi – 愛知 (+28円) |
5 | 923円 | Chiba – 千葉(+28円) |
6 | 909円 | Kyoto- 京都 (+27円) |
7 | 899円 | Hyogo – 兵庫 (+28円) |
8 | 885円 | Shizuoka – 静岡 (+27円) |
9 | 873円 | Mie – 三重 (+27円) |
10 | 871円 | Hiroshima – 広島 (+27円) |
11 | 866円 | Saga – 滋賀 (+27円) |
12 | 861円 | Hokkaido – 北海道(+26円) |
13 | 853円 | Tochigi – 栃木(+27円) |
14 | 851円 | Gifu – 岐阜(+26円) |
15 | 849円 | Ibaraki – 茨城(+27円) |
16 | 848円 | Toyama – 富山(+27円) Nagano – 長野(+27円) |
17 | 841円 | Fukuoka – 福岡(+27円) |
18 | 837円 | Yamanashi – 山梨(+27円) Nara – 奈良(+26円) |
19 | 835円 | Gunma – 群馬(+26円) |
20 | 833円 | Okayama – 岡山(+26円) |
21 | 832円 | Ishikawa – 石川(+26円) |
22 | 830円 | Nigata – 新潟(+27円) Wakayama – 和歌山(+27円) |
23 | 829円 | Fukui – 福井(+26円) Yamaguchi – 山口(+27円) |
24 | 824円 | Miyagi – 宮城(+26円) |
25 | 818円 | Kagawa – 香川(+26円) |
26 | 798円 | Fukushima – 福島(+26円) |
27 | 793円 | Tokushima – 徳島(+27円) |
28 | 790円 | Aomori – 青森(+28円) Iwate – 岩手(+28円) Akita – 秋田(+28円) Yamagata – 山形(+27円) Tottori – 鳥取 (+28円) Shimane – 島根 (+26円) Ehime – 愛媛 (+26円) Kochi – 高知(+28円) Saga – 佐賀(+28円) Nagasaki – 長崎(+28円) Kumamoto – 熊本(+28円) Oita – 大分(+28円) Miayaki – 宮崎(+28円) Kagoshima – 鹿児島(+29円) Okinawa – 沖縄(+28円) |
Dưới đây là bảng lương tối thiểu 47 tỉnh trước đó của Nhật
Tỉnh/Thành Phố | Mức Lương Tối Thiểu Mới | Ngày Có Hiệu Lực | |
Hokkaido | 786 | (810) | 01/10/2017 |
Aomori | 716 | (738) | |
Iwate | 716 | (738) | 05/10/2017 |
Miyagi | 748 | (772) | 05/10/2017 |
Akita | 716 | (738) | 06/10/2017 |
Yamagata | 717 | (739) | 07/10/2017 |
Fukushima | 726 | (748) | 01/10/2017 |
Ibaraki | 771 | (796) | 01/10/2017 |
Tochigi | 775 | (800) | 01/10/2017 |
Gunma | 759 | (783) | 06/10/2017 |
Saitama | 845 | (871) | 01/10/2017 |
Chiba | 842 | (868) | 01/10/2017 |
Tokyo | 932 | (958) | 02/10/2017 |
Kanagawa | 930 | (956) | 03/10/2017 |
Niigata | 753 | (778) | 04/10/2017 |
Toyama | 770 | (795) | 05/10/2017 |
Ishikawa | 757 | (781) | 06/10/2017 |
Fukui | 754 | (778) | 07/10/2017 |
Yamanashi | 759 | (784) | 08/10/2017 |
Nagano | 790 | (820) | 09/10/2017 |
Gifu | 776 | (800) | 10/10/2017 |
Shizuoka | 807 | (832) | 05/10/2017 |
Aichi | 845 | (871) | 01/10/2017 |
Mie | 795 | (820) | 01/10/2017 |
Shiga | 788 | (813) | 06/10/2017 |
Kyoto | 831 | (856) | 02/10/2017 |
Osaka | 883 | (909) | 01/10/2017 |
Hyogo | 819 | (844) | 01/10/2017 |
Nara | 762 | (786) | 06/10/2017 |
Wakayama | 753 | (777) | 01/10/2017 |
Tottori | 715 | (738) | 12/10/2017 |
Shimane | 718 | (740) | 01/10/2017 |
Okayama | 757 | (781) | 01/10/2017 |
Hiroshima | 793 | (818) | 01/10/2017 |
Yamaguchi | 753 | (777) | 01/10/2017 |
Tokushima | 716 | (740) | 02/10/2017 |
Kagawa | 742 | (766) | 03/10/2017 |
Ehime | 717 | (739) | 04/10/2017 |
Kochi | 715 | (737) | 05/10/2017 |
Fukuoka | 765 | (789) | 06/10/2017 |
Saga | 715 | (737) | 02/10/2017 |
Nagasaki | 715 | (737) | 06/10/2017 |
Kumamoto | 715 | (737) | 01/10/2017 |
Oita | 715 | (737) | 02/10/2017 |
Miyazaki | 714 | (737) | 03/10/2017 |
Kagoshima | 715 | (737) | 04/10/2017 |
Okinawa | 714 | (737) | 05/10/2017 |
Bình Quân | 823 | (848) | – |
Ghi chú: Mức lương đề cập phía trên là mức lương tối thiểu theo 1 giờ làm việc tại Nhật Bản.
Như vậy, so với thời điểm năm ngoái mức lương tối thiểu vùng của các thành phố tăng khá nhiều. Tokyo tăng 28 yên/ giờ, Okinawa tăng 28 yên/ giờ; Hokkaido tăng 26 yen/ giờ
Thành phố có mức lương tăng nhiều nhất chính là Kagoshima ( 29 yên/h), tiếp theo là Tokyo, Kanagawa, Osaka, Saitama, Aichi, Chiba, Hyogo, Aomori, Iwate, Akita, Tottori, Kochi, Saga, Nagasak, Kumamoto, Miyagi, Okinawa ở mức 28 yên/h; Các thành phố còn lại tăng 26-27 yên/ h so với các năm trước
Cũng theo bảng danh sách này Tokyo tiếp tục là thành phố có mức lương tối thiểu vùng cao nhất Nhật Bản với 1013 yên/h, tiếp theo là Kanagawa và Osaka. Các tỉnh có mức lương tối thiểu vùng thấp nhất là 790 yên/h gồm Aomori, Iwate, Akira, Yamagata, Tottori, Shimane, Ehime, Kochi, Saga, Nagasaki, Kumamoto, Oita, Mitagi, Kagoshima, Okinawa.
3. Thực lĩnh người lao động nhận được bao nhiêu?
Thông thường khoản lương thực lĩnh của người lao động là lương cơ bản trừ đi 3 mục đầu tiên là: thuế, bảo hiểm, phí nội trú.
Tiền ăn thì người lao động phải tự túc và làm thế nào để tiết kiệm nhất. Lương thực lĩnh người lao động nhận được từ 80.000 đến 110.000 Yên/tháng. (Lưu ý: Đây là mức lương tối thiểu mà người lao động nhận được).
Mỗi tháng, trung bình làm việc ở Nhật để ra được 18.000.000 đến 24.500.000 đồng. Đây là khoản thu nhập cao đối với lao động Việt Nam, tuy nhiên đây là thu nhập không tính làm thêm.
Nếu có giờ làm thêm, thu nhập của người lao động sẽ rất tốt. Lương làm thêm tôi sẽ nói rõ hơn ở các bài khác.
Bạn Việt, thực tập sinh đơn nông nghiệp tại website, chia sẻ mỗi tháng sau khi trừ các khoản chi phí tiết kiệm được 14Man (tương đương >31 triệu VNĐ)
Mức thu nhập phổ biến mà người lao động nhận được khi đi xuất khẩu lao động Nhật Bản thông thường khoảng 25-35 triệu đồng/tháng.
4. Có được tăng lương theo thời gian làm việc không?
Thực chất lương dự tính do công ty môi giới thông báo trước khi người lao động phỏng vấn thường thấp hơn mức lương sau khi xí nghiệp tiếp nhận và ký kết.
Tâm lý tuyển chọn của hầu hết các ông chủ xí nghiệp đều là “nếu anh có thể chấp nhận được mức lương dự kiến thấp thì các anh sẽ hài lòng và làm tốt hơn nếu được trả lương cao hơn, thay vì nói thẳng mức lương sẽ trả họ thường nói mức lương thấp hơn một chút”.
Việc tăng lương không có lộ trình cố định, cũng không có quy định nào về việc tăng lương, tùy thuộc vào chế độ từng công ty, tùy thuộc vào chất lượng người lao động mà xí nghiệp có xem xét tăng lương hay không.
Có trường hợp người lao động được xí nghiệp Nhật tăng lương trong tháng làm việc thứ 3, nhiều xí nghiệp tăng liên tục theo quý, theo chất lượng công việc hoàn thành, thái độ và tính cảm người lao động.
5. Lương cơ bản của người lao động phụ thuộc vào những gì?
– Thay đổi theo khu vực: Các tỉnh khác nhau có mức lương cơ bản thường khác nhau, lương ở ngoại ô cũng thấp hơn trung tâm thành phố (thường thì lương cao đi kèm với chi phí ăn ở sinh hoạt lớn. Tham khảo bài viết sống ở Tokyo đắt đỏ đến mức nào để hiểu rõ hơn)
– Thay đổi theo đặc thù ngành nghề: Công việc có mức độ độc hại, nguy hiểm, nặng nhọc lương sẽ cao hơn. VD: sơn cơ khí, đúc, hàn, dàn giáo, … thu nhập thường cao hơn mặt bằng chung.
– Thay đổi theo tính chất công việc. Yêu cầu công việc càng cao thì thu nhập cũng cao hơn. VD: tiện, phay, bào, cơ khí chế tạo, mộc, … là những ngành có thu nhập tốt. Ngay cả trong ngành may: may công đoạn, may hoàn thiện, may thời trang cũng có thu nhập khác nhau
– Thay đổi theo khung lương xí nghiệp: Nhiều xí nghiệp bảo vệ lao động rất tốt, họ không muốn thu nhập của công nhân trong cùng xí nghiệp có sự chênh lệch quá lớn giữa người Nhật và người Việt, gây bất hòa hoặc tâm lý không tốt cho người lao động. Khi xí nghiệp trả lương sát với lương công nhân người Nhật, thu nhập sẽ rất cao.
Từ tháng 4/2012 đến nay, chính phủ Nhật có hướng phá giá đồng Yên để thúc đẩy sản xuất trong nước, khơi dậy nền kinh tế tăng trưởng mạnh hơn, điều này phần nào giúp nhu cầu tuyển dụng nhân lực tại các xí nghiệp Nhật tăng lên, công việc ổn định hơn.
Chính vì vâỵ, việc đi Nhật làm việc dần trở lên dễ dàng đối với nhiều đối tượng lao động: các yếu tố như ngoại hình, độ tuổi, ngành nghề, trình độ văn hóa,… được nới rộng và hạ thấp gần như tối đa.
Do nhu cầu thiếu hụt lao động, hiện tại nhiều xí nghiệp đã nâng mức lương cơ bản lên khá cao cho người lao động (từ 130.000 Yên trở lên), thời gian tới chắc chắn mức lương ký kết sẽ tiếp tục tăng do chênh lệnh giữa người Nhật và người Việt trong cùng vị trí ở xí nghiệp vẫn là một khoảng cách rộng.
Đặc biệt tỷ giá đồng Yên trong thời gian leo lên mức cao nhất trong vòng 15 năm so với USD và cao nhất trong 9 năm so với Euro, USD. Nỗi lo về đà phục hồi kinh tế toàn cầu có khả năng chững lại, khiến giới đầu tư “tấn công” dữ dội các kênh tài sản có độ an toàn cao.
Cụ thể, vào lúc ngày 9/3, đồng Yên giao dịch với USD ở mức 107,48 Yên/USD. Trong khi, tỷ giá Yên/Euro ở mức 119,28 Yên/Euro. Ngân hàng có giá mua cao nhất 220,76 VND/JPY là ACB và ngân hàng có giá bán thấp nhất là Agribank với 219,80 VND/JPY.
>>> Tỷ giá đồng yên Nhật, 1 yên Nhật bằng bao nhiêu tiền Việt Nam?
Theo giới phân tích, việc đồng Yên và USD đồng thời tăng giá mạnh chính bởi đại dịch Corona đang diễn ra tại Nhật Bản. Như vậy với mức lương mà TTS nhận được hàng tháng quy đổi ra tiên Việt sẽ rất được giá. Đây chắc chắn sẽ là tin vui mừng nhất cho lao động đang làm việc ở Nhật, xốc lại tinh thần làm việc giữa mùa dịch này các bạn nhé
7. Các khoản trừ vào lương của người lao động
a, Thuế
Thuế thu nhập được xí nghiệp trừ thằng vào lương, mức thuế này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau. Thông thường, lương thực lĩnh của Thực tập sinh trừ thuế khoảng 1000 – 1500 yên/tháng (có thể lên đến 2500 Yên/tháng). Đọc thêm bài viết: 9 vấn đề về thuế tại Nhật Bản người lao động nên biết
b, Các loại bảo hiểm
Thực tập sinh được đóng 2 đến 3 loại bảo hiểm và tổng trừ khoảng 15.000 – 20.000 Yên/tháng. Được khám chữa bệnh định kỳ không mất phí, mọi vấn đề liên quan đến sức khỏe Thực tập sinh có thể báo ngay cho xí nghiệp hoặc nghiệp đoàn quản lý để được đưa đi khám, chữa trị.
Sau khi hết hạn hợp đồng, Thực tập sinh được nhận lại các khoản trích từ bảo hiểm nhân thọ (gọi là tiền nenkin). Tham khảo ngay: 4 loại bảo hiểm người lao động phải đóng khi sống ở Nhật- Bạn đã biết chưa?
c, Phí nội trú + phí sửa chữa
Thông thường các Thực tập sinh sẽ ở tại nhà ở dành cho công nhân của xí nghiệp, hoặc một số xí nghiệp cấp cho các bạn có nhà riêng để, đôi khi là ở chung với chủ xí nghiệp nếu là xí nghiệp nhỏ.
Mức phí nội trú này tùy theo hỗ trợ của xí nghiệp, có những xí nghiệp hỗ trợ các bạn hoàn toàn. Mức trừ thông thường là từ 0 – 20.000 Yên/tháng. Nếu bạn làm tại trung tâm thành phố thì mức này sẽ rất cao.
d, Tiền ăn, điện, nước, gas
Có đặc điểm là tiền điện, nước, gas ở Nhật Bản rất rẻ, nếu may mắn xí nghiệp sẽ hỗ trợ các bạn các khoản này. Lao động ngành nông nghiệp được hỗ trợ nhiều tiền ăn, do có thể chủ động được sản phẩm do chính mình làm ra. Nếu không được hỗ trợ, các bạn phải đóng mất 15.000 – 25.000 Yên/tháng.
e, Các khoản phụ phí khác
Có thể tùy theo đặc thù ngành nghề, theo vùng và xí nghiệp mà phát sinh thêm một vài khoản phí nhỏ khác không kể ở trên.
8. Một số câu hỏi liên quan đến mức lương XKLĐ 2020
1. Mức lương đơn hàng quay lại lần 2 có cao không?
Trả lời:
So với các thực tập sinh đi Nhật lần 1 những thực tập sinh quay lại lần 2 có lợi thế hơn hẳn về khả năng tiếng Nhật cũng như tiếp nhận công việc nhanh chóng, chính vì vậy mức lương mà họ nhận được sẽ cao hơn hẳn. Theo quy định, mức lương dành cho các TTS quay lại lần 2 sẽ bằng hoặc cao hơn so với mức lương người Nhật có cùng số năm kinh nghiệm đã hoặc đang làm việc tại công ty đó.
Mức lương TTS đơn hàng quay lại lần 2 trung bình khoảng 38-42 triệu/ tháng chưa bao gồm làm thêm. Sau khi trừ chi phí trung bình thực lĩnh khoảng 30-35 triệu
>>> Mức lương TTS đơn hàng quay lại lần 2 có thực cao hơn so với lần 1?
2. Mức lương đi Nhật diện kỹ sư, kỹ thuật viên là bao nhiêu?
Lương của kỹ sư Nhật Bản phụ thuộc vào nhiều yêu tố như công ty, ngành nghề và hợp đồng, tuy nhiên so với các ngành nghề khác mức lương cho các đơn hàng Kỹ sư khá cao có mức trung bình thường trên 40 triệu một tháng. Mức lương khởi điểm cho kỹ sư tại các công ty Nhật thường từ 180.000 Yên/ tháng trở lên tương đương khoảng 36 triệu đồng (được tính theo giờ hoặc theo ngày tùy vào từng công ty), chưa tính làm thêm giờ.
Nhìn chung, không có mức lương cố định cho lao động khi làm việc tại Nhật theo chương trình này. Cũng tùy vào từng công việc, từng vùng, cũng như năng lực làm việc của các bạn mà mức lương cơ bản của Kỹ sư khi làm việc tại Nhật Bản sẽ dao động từ 180.000–250.000 yên (khoảng 36–50 triệu đồng).
Ngoài ra mức thu nhập của kỹ sư Việt Nam tại Nhật Bản còn phụ thuộc nhiều vào năng lực tiếng Nhật của các bạn. Với những kỹ sư thành thạo tiếng Nhật thì mức lương có thể lên tới 300.000 Yen/Tháng, thậm chí cao hơn rất nhiều.
Nếu tính cả lương làm thêm giờ và thưởng, mức lương 25–30 Man/tháng (khoảng 50 -60 triệu đồng/tháng) đối với các bạn Kỹ sư, đặc biệt là ngành Cơ khí và IT, là khá phổ biến.