Dưới đây là những khoản thuế mà bất kỳ một cá nhân nào hiện đang sinh sống và làm việc tại Nhật bản phải nộp cùng với những lưu ý khi nộp thuế mà bạn cần biết.
Thuế là một khoản thu bắt buộc của cá nhân đối với nhà nước nhằm đảm bảo cho những nhu cầu chi tiêu của nhà nước dùng vào những mục đích chung.
Tại Nhật Bản bất kỳ một đối tượng nào sống và lao động, học tập đều phải nộp các khoản thuế nhất định, tùy thuộc vào từng đối tượng mà sẽ có những quy định mức thu các khoản thuế khác nhau tại Nhật.
1. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Đây là khoản thu mà cá nhân phải nộp cho nhà nước với mức phí dựa trên tổng số thu nhập của cá nhân trong vòng một năm, mức thu nhập này có thể là từ lương hoặc thu nhập riêng của những người kinh doanh tự do.
Mức thuế này được đóng dựa trên công thức:
[Tổng thu nhập 1 năm] – [Khoản được giảm trừ từ Tổng thu nhập] = [Thu nhập kiếm được]
[Thu nhập kiếm được] – [Khoản được giảm trừ từ Thu nhập kiếm được] = [Thu nhập chịu thuế]
[Thu nhập chịu thuế] x [Thuế suất] = [Thuế thu nhập]
[Thuế thu nhập] – [Khoản được giảm trừ từ Thuế thu nhập] = [Thuế thu nhập phải đóng].
2. THUẾ THỊ DÂN
Được biết đến với tên gọi khác là thuế cư trú, đây là khoản tiền mà người dân sinh sống tại bất kì một địa phương nào tại nhật Bản đều phải nộp cho chính quyền địa phương để có thể góp phần duy trì các hoạt động phúc lợi và xã hội của chính địa phương đó như là giáo dục, y tế, dịch vụ thu gom rác thải,…
Mức thuế này cũng được tính dựa trên mức thu nhập của từng cá nhân vào năm trước đó. Đối với các du học sinh khi mới đến Nhật Bản học tập vào năm đầu bạn sẽ không cần đóng khoản thuế này, đến năm thứ 2 khoản thuế này sẽ được tính theo mức thu nhập năm trước đó của bạn.
3. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Đây là loại thuế dành cho những cá nhân, hộ gia đình đang có hoạt động kinh doanh mua bán trên đất nước Nhật Bản. Loại thuế này được tính dựa trên tổng mức thu nhập của việc kinh doanh và mô hình kinh doanh của doanh nghiệp.
4. THUẾ TÀI SẢN
Đây là loại thuế dành cho những người đã và đang có những sở hữu về đất đai, nhà cửa hoặc các loại tài sản có khấu hao khác tại Nhật.
Mức thuế này được dựa trên tổng giá trị tài sản mà cá nhân sở hữu từ 1.4 đến 2.1 %. Nếu đất đai được cá nhân sử dụng với mục đích định cư sẽ được giảm 1/3 và loại thuế này sẽ được miễn nếu tổng tài sản có giá trị thấp hơn 300.000 yên.
5. THUẾ PHƯƠNG TIỆN ĐI LẠI
Thuế đi lại tại nhật được trả bởi những người đang sở hữu các loại xe ô tô, xe tải, xe buýt,…những loại xe có phân khối nhỏ dưới 660cc và những phương tiện cơ giới đi lại trong địa phương thì sẽ được miễn thuế này.
Ngoài ra nếu bạn mua lại xe ở tỉnh khác địa phương thì bạn cũng phải nộp một khoản thuế nhất định theo quy định tại Nhật.
MỘT SỐ LƯU Ý
Các khoản thuế quy định được áp dụng cho tất cả những người hiện đang sinh sống và làm việc tại đất nước Nhật Bản. Chính vì vậy cho dù bạn đến từ quốc gia nào, nhưng khi sống tại đây bạn phải có nghĩa vụ đóng và hoàn thành các khoản thuế.
Bạn phải phân biệt rõ ràng các mức đóng của thuế thu nhập cá nhân và thuế thị dân tức là thuế thu nhập cá nhân được đóng dựa trên khoản thu nhập của năm đó, còn thuế thị dân là dựa vào khoản thu nhập của năm trước đó. Để có thể có những phương pháp tính khoản thuế chính xác nhất.
Nếu như bạn có hành vi trốn thuế thì bạn rất dễ bị phát hiện bởi cảnh sát Nhật bản, điều này có thể khiến visa của bạn hết hiệu lực và bạn bị đuổi về nước và việc xin cấp lại visa dường như là điều không thể.
Bạn cần phải thực hiện các biện pháp cân bằng các khoản chi tiêu của mình một cách hợp lý nhất và thực hiện đầy đủ những quy định về nộp thuế của nhật bản.
Nếu bạn quá thời hạn nộp thuế thì bạn sẽ nhận một giấy nhắc nhở từ phía cảnh sát, lần thứ 2 bạn sẽ phát chịu một khoản phạt nếu lại quá thời hạn. Đây là quy định của chính quyền Nhật Bản để người dân có thể tự giác và nghiêm túc hơn trong việc nộp các khoản thuế của mình.
Trên đây là những thông tin chi tiết về các khoản thuế bạn phải đóng nếu đang sinh sống, học tập và làm việc tại đất nước Nhật Bản mà bạn có thể tham khảo.
Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho các bạn !