Câu trả lời là: KHÔNG.
Do visa kỹ năng đặc định là visa lao động, nên các bên liên quan chỉ bao gồm 2 bên là người lao động và công ty tiếp nhận có kí kết với nhau hợp đồng lao động.
Từ tháng 4/2019, Nhật Bản sẽ bổ sung thêm 1 loại tư cách lưu trú mới cho người nước ngoài có tên gọi là 「特定技能」(とくていぎのう, tạm dịch: kỹ năng đặc định). Với sự ra đời của loại visa kỹ năng đặc định (特定技能) mới này, thì lao động nước ngoài sẽ chính thức được phép làm việc trong các ngành mà từ trước tới nay vốn không cho phép (hoặc cho phép rất giới hạn) việc tiếp nhận lao động nước ngoài như: xây dựng, đóng tàu, lau dọn vệ sinh,..
Tuy vậy, do loại visa mới này có rất nhiều điểm vừa giống, lại vừa khác với 2 loại visa dành cho tu nghiệp sinh và kỹ sư hiện hành, nên khá nhiều người tỏ ra khá bối rối. Trong bài viết dưới đây, xin được tóm tắt lại một cách khái quát những đặc điểm của loại visa này trước khi đi vào so sánh cụ thể với các loại visa khác để mọi người có cái nhìn cụ thể và tổng quát hơn về visa kỹ năng đặc định.
Khái quát chung về visa kỹ năng đặc định(特定機能)
Để giải quyết vấn đề thiếu hụt lao động ngày càng trầm trọng, tháng 6/2018, Chính phủ Nhật đã chính thức thông qua luật mới cho phép các doanh nghiệp Nhật Bản tiếp nhận lao động nước ngoài theo dạng visa mới có tên gọi là visa kỹ năng đặc định (特定機能). So với visa lao động (技術・人文知識・国際業務) hiện hành, thì phạm vi ngành nghề được phép tiếp nhận của visa kỹ năng đặc định rộng hơn và các yêu cầu về bằng cấp, chuyên môn cũng được nới lỏng khá nhiều.
Visa 特定技能 được chia làm 2 loại :
kỹ năng ĐẶC ĐỊNH SỐ 1 (特定機能1号)
kỹ năng ĐẶC ĐỊNH SỐ 2 ( 特定機能2号).
Các ngành nghề được phép tiếp nhận cũng như điều kiện để xin và quyền lợi của 2 loại visa này rất khác nhau.
Visa kỹ năng đặc định loại 1 (特定技能1号)
Các ngành nghề được tiếp nhận:
① Xây dựng (建設業)
② Ngành đóng tàu, hàng hải (造船・舶用工業)
③ Ngành bảo dưỡng, sửa chữa oto (自動車整備業 )
④ Ngành hàng không (航空業)
⑤ Ngành khách sạn (宿泊業)
⑥ Ngành hộ lý (介護)
⑦ Vệ sinh các toà nhà (ビルクリーニング)
⑧ Nông nghiệp (農業)
⑨ Ngư nghiệp (漁業)
⑩ Ngành công nghiệp sản xuất thực phẩm và đồ uống (飲食料品製造業)
⑪ Ngành dịch vụ ăn uống (外食業)
⑫ Ngành công nghiệp vật liệu (素形材産業)
⑬ Ngành chế tạo máy (産業機械製造業)
⑭ Ngành điện – điện tử (電気電子情報関連産業)
Các ngành nghề được phép tiếp nhận lao động theo visa 特定技能 lần này không được quy định trong Luật Xuất Nhập Cảnh mà quy định tại Pháp Lệnh của Bộ Pháp Vụ. Chính vì vậy, mà sau này, nếu có thêm các ngành nghề khác ngoài các ngành nghề đã được đề cập tới ở trên được công nhận cũng đang ở trong tình trạng thiếu lao động trầm trọng, thì rất có thể danh sách các ngành nghề được tiếp nhận lao động dưới visa 特定技能 sẽ được mở rộng- bổ sung thêm dễ dàng hơn vì chỉ cần bổ sung qua Pháp Lệnh chứ ko phải sửa Luật như trước nữa.
Tiêu chuẩn tiếp nhận:
Tiêu chuẩn kĩ năng cơ bản yêu cầu ở lao động nước ngoài có visa kỹ năng đặc định loại 1 là 相当程度の知識又は経験を必要とする技能 (Các kỹ năng cần tới những kiến thức và kinh nghiệm nhất định)
Các kĩ năng được đề cập tới ở đây là những kĩ năng cần tới kinh nghiệm thực tiễn trong một khoảng thời gian nhất định, giúp người lao động sau khi sang Nhật có thể làm được ngay một số công việc nhất định mà không cần phải đào tạo, tập huấn gì nhiều.
Visa kỹ năng đặc định loại 2 (特定技能2号)
Các ngành nghề được tiếp nhận :
① Xây dựng ( 建設業)
② Ngành đóng tàu, hàng hải (造船・舶用工業)
Tiêu chuẩn tiếp nhận:
Tiêu chuẩn kĩ năng được yêu cầu ở các lao động nước ngoài có visa kỹ năng đặc định loại 2 là có tay nghề cao (thuần thục)「熟練した技能」.
Phần tay nghề kĩ năng này có được nhờ kinh nghiệm thực tế làm việc nhiều năm. Khả năng chuyên môn, kĩ năng, tay nghề của những lao động này tương đương hoặc thậm chí cao hơn các lao động nước ngoài đang làm việc trong cùng ngành với visa kĩ thuật.
Tuy phạm vi ngành nghề được tiếp nhận hạn chế hơn, nhưng so với visa kỹ năng đặc định loại 1 thì visa kỹ năng đặc định loại 2 có nhiều ưu đãi hơn, với nhiều chế độ như khá gần với visa lao động hiện hành.
Trên lý thuyết, thì sau khi kết thúc thời gian làm việc theo visa loại 1, nếu lao động nước ngoài thi đỗ kì thi được Bộ Pháp Vụ quy định thì có thể tiếp tục ở lại Nhật làm việc theo visa kỹ năng đặc định loại 2. Tuy vậy, vì chỉ có 2 ngành nghề được phép tiếp nhận lao động nước ngoài theo visa 特定技能 loại 2 là ① Xây dựng (建設業) và ② Đóng tàu (造船・舶用工業) nên các đối tượng thuộc 12 ngành còn lại sau khi kết thúc thời hạn lao động theo visa kỹ năng đặc định loại 1 sẽ phải về nước chứ không tiếp tục được ở lại Nhật nữa.
Trong phần tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn về sự khác nhau của visa 特定技能 loại 1 và loại 2.
Sự khác nhau giữa visa Visa 特定技能 loại 1 và loại 2
Điểm khác biệt lớn nhất là thời hạn lưu trú tại Nhật. Nếu như visa kỹ năng đặc định loại 1 chỉ được ở lại Nhật tối đa 5 năm, thì visa kỹ năng đặc định loại 2 được phép gia hạn không giới hạn số lần. Tức là người lao động có visa kỹ năng đặc định loại 2 hoàn toàn có thể xin vĩnh trú, ở lại Nhật lâu dài tới tuổi nghỉ hưu, và được phép đón gia đình sang Nhật để sống cùng
Visa kỹ năng đặc định loại 1 vốn không có liên quan gì tới chế độ thực tập sinh kỹ năng, nên chỉ cần lao động thoả mãn 2 điều kiện dưới đây thì dù có từng đi sang Nhật dưới dạng tu nghiệp sinh hay không cũng đều có thể sang lại Nhật dưới visa kỹ năng đặc định.
Có khả năng tiếng Nhật ở mức hội thoại thông thường, đủ để sinh hoạt.
Đỗ kì thi kiểm tra kiến thức, kinh nghiệm được quy định
Tuy vậy, với các bạn tu nghiệp sinh đã hoàn thành xong chương trình 3 năm tu nghiệp, thìkhông cần tham gia dự kì thi trên vẫn được công nhận là có đủ năng lực tiếng Nhật và các kĩ năng, kinh nghiệm cơ bản mà visa kỹ năng đặc định loại 1 yêu cầu.
Các lao động đã hoàn thành chương trình tu nghiệp sinh sau đó có thể ở luôn lại Nhật để chuyển sang visa kỹ năng đặc định hay phải về Việt Nam rồi xin lại từ đầu thì hiện chưa có văn bản hướng dẫn nào đề cập chi tiết. Tuy vậy, nếu xét theo bản chất ban đầu của chế độ tu nghiệp sinh là đào tạo nhân lực để về đóng góp cho nước sở tại, thì việc chính phủ cho phép chuyển đổi trực tiếp luôn trong nước Nhật từ visa tu nghiệp sang visa kỹ năng đặc định có lẽ sẽ hơi khó xảy ra.
Tiến độ tổ chức kì thi
Theo dự kiến, kỳ thi dành cho 3 ngành nghề là Dịch vụ lưu trú (宿泊業), Hộ lý (介護業), và Dịch vụ ăn uống (外食業) sẽ được tổ chức vào tháng 4 năm 2019, kỳ thi dành cho ngành chế tạo thực phẩm đồ uống (飲食料品製造業) sẽ được tổ chức vào tháng 10/2019, kỳ thi dành cho ngành Vệ sinh toà nhà sẽ được tổ chức vào sau mùa thu năm 2019. Kỳ thi dành cho 9 ngành nghề còn lại tự kiến cũng sẽ được tổ chức cho đến trước tháng 4/2020.
Trong thời gian chờ đến khi các kỳ thi của các ngành nghề được tổ chức, thực tập sinh kỹ năng số 2 thuộc nhóm được miễn không phải tham gia kỳ thi trên có thể làm thủ tục chuyển đổi sang visa kỹ năng đặc định.
Để có thể chuyển sang được visa kỹ năng đặc định số 2 thì người lao động sẽ phải trải qua 1 kỳ thi kỹ năng để đánh giá xem người lao động đã đạt đến trình độ kỹ năng thành thục chưa. Kỳ thi này dành cho 2 ngành nghề là Xây dựng và Chế tạo đóng tàu, được dự kiến tổ chức vào năm 2021.
NGUỒN : TOMONI